ĐIỂM TRÚNG TUYỂN NĂM 2011 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG | |||||
STT | Mã ngành | Tên ngành | Khối thi | Điểm chuẩn | Ghi chú |
1 | 606 | Việt Nam học | C | 14 | |
2 | 606 | Việt Nam học | D1 | 13 | |
3 | 502 | Công tác xã hội: | D1,3 | 13 | |
4 | 706 | Ngôn ngữ Nhật | D1 | 13 | |
5 | 305 | điều Dưỡng | B | 14 | |
6 | 300 | Y tế công cộng | B | 14 | |
7 | 502 | Công tác xã hội | B.C | 14 | |
8 | 704 | Ngôn ngữ Trung Quốc | D1 | 13 | |
9 | 704 | Ngôn ngữ Trung Quốc: | D4 | 18 | |
10 | 701 | Ngôn ngữ Anh | D1 | 18 | |
11 | 404 | Quản lý bệnh viện | A,D1,3 | 13 | |
12 | 101 | Toán - Tin ứng dụng | A | 18 | |
13 | 102 | Khoa học máy tính | A | 18 | |
14 | 103 | Mạng máy tính và viễn thông | A | 18 | |
15 | 104 | Tin quản lý | A | 18 | |
16 | 401 | Kế toán | A,D1,3 | 13 | |
17 | 402 | Tài chính - Ngân hàng | A,D1,3 | 13 | |
18 | 403 | Quản trị kinh doanh | A,D1,3 | 13 |
Từ ngày thành lập cho đến nay, Trường Đại học Thăng Long trung thành với mục tiêu không vì lợi nhuận. Chính vì vậy mà Trường đã được sự giúp đỡ vô tư của Trường Đại học quản lý Paris về học bổng cũng như về học thuật, sự giúp đỡ về tài chính của một số tổ chức phi chính phủ. Vì lý do đó mà mà Đại học Thăng Long là trường đại học dân lập đầu tiên được Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi thành trường đại học tư thục.
Trường Đại học Thăng Long tin tưởng rằng, với mục tiêu không vì lợi nhuận, Trường sẽ phát triển tốt, vững vàng trong tương lai và sẽ có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng một xã hội công bằng cho mọi công dân muốn thăng tiến bằng con đường học tập.
Đại học Thăng Long là trường ngoài công lập đào tạo bậc đại học đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập năm 1988 theo Quyết định số 1687/KH-TV ngày 15/12/1988 của Bộ Đại học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề, với tên gọi ban đầu là Trung tâm Đại học Dân lập Thăng Long.
Theo Quyết định số 441/Tg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09/08/1994, Trung tâm Đại học Dân lập Thăng Long trở thành Trường Đại học Dân lập Thăng Long.
Theo Quyết định số 1888/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/12/2007, Trường Đại học Dân lập Thăng Long chuyển sang loại hình Trường Đại học Tư thục và mang tên là Trường Đại học Thăng Long.
Văn bằng của Trường nằm trong Hệ thống văn bằng Quốc gia.
Học chế tín chỉ
Trường Đại học Thăng Long là một trong những trường đầu tiên của Việt Nam áp dụng chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. Theo học chế này, sinh viên chủ động sắp xếp kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện cá nhân trong khuôn khổ chương trình đào tạo. Sinh viên có nhiều thuận lợi khi chuyển ngành học hoặc học nhiều ngành của Trường. Sinh viên giỏi có thể ra trường với thời gian ngắn nhất.
Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo được xây dựng thành công theo hướng tín chỉ và liên ngành. Mỗi học phần đều xác định rõ điều kiện tiên quyết, có nhiều học phần tự chọn phù hợp với thực tế đa dạng của sinh viên và nhu cầu đa dạng của xã hội.
Chương trình học mềm dẻo, nhiều môn học có tính cập nhật, tỷ lệ học tự lựa chọn cao (20-25% số tín chỉ ).
Trường nghiên cứu áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy tiên tiến gắn liền với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo; sinh viên được học rất nhiều môn học hỗ trợ kỹ năng mềm như: kỹ năng lãnh đạo, văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh, đồ họa truyền thông, PR...
Trong quá trình học tập, sinh viên còn có cơ hội đối thoại trực tiếp với giảng viên và các cán bộ trong trường để nói lên tâm tư, nguyện vọng của mình thông qua các buổi tọa đàm được tổ chức hàng tháng.
Chương trình đào tạo hiện đại nhờ áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến và được cập nhật thường xuyên phù hợp với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và nhu cầu xã hội. Việc học tập và tổ chức các kỳ thi được tiến hành nghiêm túc, theo đúng tinh thần “ Học thật, thi thật ”.
Đội ngũ giáo viên
Trong đội ngũ 155 giảng viên cơ hữu của trường có 17 giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và 88 thạc sĩ; 119 giảng viên thỉnh giảng (trong đó có 67 giáo sư, phó giáo sư và tiến sĩ.)
Tất cả giảng viên của trường đều có thể sử dụng thành thạo tin học trong giảng dạy và có khả năng sử dụng ít nhất 1 ngoại ngữ trong giảng dạy và nghiên cứu.
Hợp tác quốc tế
Hợp tác với Đại học Nice-Sophia Antipolis (CH Pháp) đào tạo Thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý quốc tế, do Đại học Nice-Sophia Antipolis cấp bằng.
Hợp tác với Đại học Sprott-Shaw Degree College (Canada).
Hợp tác với Tổ chức Keieikai (Nhật Bản).
Hợp tác với Trung tâm nghiên cứu y học và quản lý chăm sóc sức khỏe Ritsumeikan (Nhật Bản).
Hợp tác với Hội KUE (Đức).
Cơ sở vật chất
Trường Đại học Thăng Long là một trong những trường có cơ sở vật chất được đầu tư thiết kế, xây dựng hiện đại vào bậc hàng đầu của Việt Nam.
Trường được xây dựng trên diện tích khuôn viên hơn 2,5 ha nằm dọc trục đường vành đai 3 thuộc địa phận phường Đại Kim – Hoàng Mai – Hà Nội, gầnTrung tâm Hội nghị quốc gia và khu hành chính mới của thành phố.
Tổng thể trường là một khu liên hợp hiện đại bao gồm các hạng mục:
Nhà học chính
Nhà hành chính hiệu bộ
Nhà hội trường - giảng đường
Nhà thể thao - Thể chất
Nhà ăn - Câu lạc bộ
Khu căn hộ cao cấp cho GS
Vườn sinh viên
Quảng trường sinh viên
Các hạng mục công trình được kết nối bằng hệ thống đường giao thông thuận lợi xen lẫn các khoảng sân vườn, tiểu cảnh cây xanh. Toàn bộ các khối nhà trong trường được trang bị hệ thống điều hòa trung tâm với hệ thống điều khiển thông minh vận hành bằng máy tính.
Trường cũng trang bị hệ thống thông tin liên lạc và mạng máy tính theo tiêu chuẩn Châu Âu với gần 500 máy tính, hệ thống Server mạnh, đường truyền cáp quang đảm bảo một cách hoàn hảo cho các chương trình đào tạo từ xa và hội thảo trực tuyến.
Thư viện trường Thăng Long được trang bị hệ thống phần mềm quản lý Thư viện chuyên nghiệp. Toàn bộ hệ thống sách được mã hóa bằng tem từ và kiểm soát hoàn toàn tự động. Cổng an ninh Check in-out cho phép đảm bảo an ninh tốt nhất cho tài nguyên của Thư viện.
Việc kết nối dữ liệu với Thư viện Quốc gia và một số Thư viện trên thế giới cho phép người đọc có thể khai thác những nguồn tài nguyên rất lớn phục vụ công tác học tập và giảng dạy.
THÔNG TIN TUYỂN SINH NĂM 2011 - ĐẠI HỌC THĂNG LONG | ||||
Tên trường, tên ngành, chuyên ngành học | Mã ngành quy ước để làm máy tính trong Tuyển sinh | Khối thi quy ước | Chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy | Ghi chú |
ĐẠI HỌC THĂNG LONG | 3.400 | - Tuyển sinh trong cả nước. - Ngày thi và khối thi theo quy định của Bộ GD&ĐT. - Ngành ngôn ngữ Anh, môn Tiếng Anh tính hệ số 2. - Ngành ngôn ngữ Trung, môn Tiếng Trung tính hệ số 2. - Ngành ngôn ngữ Nhật, môn Tiếng Nhật tính hệ số 2. - Các ngành 101, 102, 103, 104, môn Toán tính hệ số 2. - Điểm trúng tuyển theo khối thi. - Học phí: + Các ngành Kế toán, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Quản lí bệnh viện, Y tế công công, Công tác xã hội, Việt Nam học: 16.000.000 đồng/ năm. + Các ngành Toán ứng dụng, Khoa học máy tính, Truyền thông và mạng máy tính, Hệ thống thông tin quản lí, Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Nhật bản; Ngôn ngữ Trung Quốc: 16.500.000 đồng/năm. + Ngành Điều dưỡng: 16.500.000 đồng/năm. | ||
Phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, Tp Hà Nội. ĐT: 04.38587346; 04.35592376 Fax: 04.35636775 | ||||
Các ngành đào tạo đại học: | 1.450 | |||
- Toán ứng dụng | 101 | A | ||
- Khoa học máy tính | 102 | A | ||
- Truyền thông và mạng máy tính | 103 | A | ||
- Hệ thống thông tin quản lí | 104 | A | ||
- Kế toán | 401 | A, D | ||
- Tài chính- Ngân hàng | 402 | A, D | ||
- Quản trị kinh doanh | 403 | A, D | ||
- Quản lí bệnh viện | 404 | A, D | ||
- Ngôn ngữ Anh | 701 | D | ||
- Ngôn ngữ Trung quốc | 704 | D | ||
- Ngôn ngữ Nhật | 706 | D | ||
- Điều dưỡng | 305 | B | ||
- Y tế công cộng | 300 | B |
Láng Thượng
Số 29A, Ngõ 124, Phố Vĩnh Tuy (đầu cầu Vĩnh Tuy)
Số 41A đường Phú Diễn
222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa
Số nhà 23, hẻm 50/5, ngách 66, Thái Thịnh 2 - Láng Hạ
177 Bùi Thị Xuân (sau tòa nhà Vincom)
80 Thái Thịnh II, Thịnh Quang
136 Xuân Thuỷ
614 Lạc Long Quân (khuôn viên Công viên nước Hồ Tây)
177 Bùi Thị Xuân (sau tòa nhà Vincom)
84B Nguyễn Du
Tầng 17 Ruby Plaza 44 Lê Ngọc Hân
Tầng 5 Vincom Tower - 191 Bà Triệu